TÌM CÂU TRẢ LỜI CHO BẠN

Q
Tài sản của nhà đầu tư có bị quốc hữu hoá sau khi kết thúc dự án đầu tư hay không?
A
Luật sư trả lời: Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính trừ trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản đó vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia căn cứ Điều 10 Luật Đầu tư 2020.
Q
Điều kiện đầu tư chứng khoán được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư hay Luật Chứng khoán?
A
Luật sư trả lời: Điểm e Khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư 2020, kể từ ngày 01/01/2021, về điều kiện đầu tư chứng khoán nếu có sự khác nhau giữa Luật Đầu tư và Luật Chứng khoán thì nhà đầu tư kinh doanh thực hiện theo Luật Chứng khoán.
Q
Dự án đầu tư được bảo đảm thực hiện bằng các hình thức nào?
A
Luật sư trả lời: Theo Điều 43 Luật Đầu tư 2020 thì các biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm:
  • Ký quỹ;
  • Bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Q
Dự án đầu tư chấm dứt khi nào?
A
Luật sư trả lời: Trong các trường hợp sau:
  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư;
  • Thoả mãn điều kiện chấm dứt đầu tư trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  • Hết thời hạn hoạt động đầu tư.
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Q
Phân biệt nhà đầu tư với chủ đầu tư?
A
Luật sư trả lời: Theo khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì Nhà đầu tư là chủ thể trực tiếp bỏ vốn đầu tư của mình để thực hiện dự án kinh doanh. Còn theo khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 thì Chủ đầu tư có thể là chủ thể sở hữu vốn hoặc có thể là chủ thể thay mặt cho chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Q
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nào?
A
Luật sư trả lời: GCN ĐKĐT bị thu hồi khi:
  1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    • a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
    • b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
    • c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
  2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    • a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
    • b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
    • c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
    • d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
    • đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
    • e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
    • g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Căn cứ Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Q
Lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?
A
Luật sư trả lời: Theo quy trình sau:
  • Lựa chọn danh sách ngắn (nếu áp dụng);
  • Chuẩn bị lựa chọn;
  • Tổ chức lựa chọn;
  • Đánh giá hồ sơ dự thầu;
  • Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
  • Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng thực hiện dự án.
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư 2020.
Q
Có được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư khi hết hạn hay không?
A
Luật sư trả lời: Hầu như thời hạn hoạt động của các dự án đều được gia hạn thời gian hoạt động trừ:
  • Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
Căn cứ khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020.
Q
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
A
Luật sư trả lời: Theo khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 thì:
  1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm;
  2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Q
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
A
Luật sư trả lời: Theo khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 thì:
  1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm;
  2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Trang 108 trong 110 1 106 107 108 109 110

© 2021 Bản quyền thuộc về NTVGroup.vn

    

0902-841-886