Chia sẻ
thu-tuc-dong-ma-don-vi-bhxh/

Chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể tiến hành chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Sau khi chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu vẫn còn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu. Thủ tục ghi nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu như sau:

Những điều cần biết khi chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

1. Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là gì?

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép các cá nhân, tổ chức khác được sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

Hình thức thực hiện: Ký kết hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng được gọi tên là hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.

2. Hạn chế của việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 142 Luật sở hữu trí tuệ, việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có những hạn chế sau:

–    Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.

–    Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.

–    Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu

1. Các dạng hợp đồng sử dụng nhãn hiệu:

Hợp đồng độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển quyền sử dụng, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu và bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu với bất kỳ bên thứ ba nào; đồng thời, bên chuyển quyền chỉ được sử dụng nhãn hiệu đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;

Hợp đồng không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn được sử dụng nhãn hiệu và ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không độc quyền với bên thứ ba;

Hợp đồng thứ cấp: Là hợp đồng được ký kết giữa bên chuyển quyền (vốn là bên nhận chuyển quyền trong một hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu khác).

2. Nội dung hợp đồng sử dụng nhãn hiệu:

Các bên ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có thể thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng. Nhưng phải đảm bảo thể hiện các nội dung sau đây:

–    Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

–    Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

–    Dạng hợp đồng;

–    Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;

–    Thời hạn hợp đồng;

–    Giá chuyển giao quyền sử dụng;

–    Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

–    02 bản tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;

–    01 bản hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu.

–    Bản gốc văn bằng bảo hộ

–    Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (Trường hợp sở hữu chung)

–    Giấy ủy quyền (Nếu có)

–    Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (Nếu có).

Lưu ý: Nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt. Và hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai.

Trình tự, thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được thực hiện như sau

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

Hồ sơ đăng ký nộp tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc tại các Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

+ Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng.

+ Nếu hồ sơ không có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận và ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

© 2021 Bản quyền thuộc về NTVGroup.vn

    

0902-841-886