TÌM CÂU TRẢ LỜI CHO BẠN

Q
Ai ký HĐLĐ cho giám đốc cty cổ phần?
A

Luật sư trả lời: 

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và khi đó chủ tịch hội đồng quản trị sẽ là người đại diện ký HĐLĐ.

Bài viết hữu ích: Hợp đồng lao động mẫu 2023 và những điều cần lưu ý

Q
Ai ký HĐLĐ cho giám đốc cty TNHH MTV?
A

Luật sư trả lời: 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì  Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.  Đồng thời căn cứ theo khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu giám đốc công ty đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không được ký hợp đồng lao động với chính mình. Để có thể ký hợp đồng lao động thì phải ủy quyền cho cá nhân khác ở công ty. Khi đó, người được ủy quyền sẽ nhân danh công ty ký hợp đồng lao động

Bài viết hữu ích: Hợp đồng lao động mẫu 2023 và những điều cần lưu ý

Q
Ai ký HĐLĐ cho giám đốc cty TNHH 2 thành viên trở lên?
A

Luật sư trả lời: 

Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Hội đồng thành viên sẽ có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và chủ tịch hội đồng thành viên sẽ là người đứng ra thay mặt hội đồng thành viên ký hợp đồng lao động với Tổng giám đốc.

Bài viết hữu ích: Hợp đồng lao động mẫu 2023 và những điều cần lưu ý

Q
Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang trong thai sản không?
A

Luật sư trả lời: 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động thì công ty không được chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bài viết hữu ích: Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Q
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không?
A

Luật sư trả lời: 

Theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động thì NLĐ và người sử dụng lao động và người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên cần phải có sự báo trước.

Bài viết hữu ích: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Q
Thời hạn để người sử dụng lao động báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là bao lâu?
A

Luật sư trả lời: 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động hiện hành thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp cụ thể và thời hạn cần để báo trước như sau:  

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bài viết hữu ích: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Q
Thời gian để NLĐ báo trước khi chấm dứt HĐLĐ?
A

Luật sư trả lời: 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động hiện hành thì thời gian báo trước gồm các trường hợp sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bài viết hữu ích: Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật của người lao động

Q
Khi nào thì được phát thông báo không tái ký HĐLĐ?
A

Luật sư trả lời: 

Việc tái ký hợp đồng lao động được thực hiện đối với loại HĐLĐ xác định thời hạn, ở đây HĐLĐ xác định thời hạn có thời gian không quá 36 tháng và sau khi hết hạn HĐ mà doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng NLĐ thì có thể thông báo không tái ký HĐLĐ.

Bài viết hữu ích: Hợp đồng lao động mẫu 2023 và những điều cần lưu ý

Q
Tôi có được thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ trước hạn với công ty không?
A

Luật sư trả lời: 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng. Căn cứ khoản 3, Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt HĐLĐ. 

Bài viết hữu ích: Khi nào thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Q
Ký hợp đồng lao động bằng chữ ký số được không?
A

Luật sư trả lời: 

Bộ luật lao động 2019 đã có quy định về HĐLĐ điện tử. Theo đó, ngoài hình thức văn bản và lời nói, HĐLĐ còn có thể được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử và có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản. Từ đó, các bên trong HĐLĐ có thể giao kết HĐLĐ bằng chữ ký điện tử theo một trong ba cách thức phổ biến là chữ ký số, chữ ký hình ảnh, chữ ký scan. Để bảo đảm hiệu lực cho các HĐLĐ điện tử được ký bởi chữ ký số, người sử dụng cần lưu ý về giá trị pháp lý của chữ ký số.

Bài viết hữu ích: Hợp đồng lao động mẫu 2023 và những điều cần lưu ý

Trang 32 trong 48 1 30 31 32 33 34 48

© 2021 Bản quyền thuộc về NTVGroup.vn

    

0902-841-886